TỔNG QUAN VỀ GÃY XƯƠNG: PHÂN LOẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
I. Tổng quan về gãy xương
Gãy xương (Fracture) là tình trạng gián đoạn tính liên tục về cấu trúc giải phẫu của xương, có thể xảy ra một phần hoặc hoàn toàn, do tác động của lực cơ học vượt quá độ bền của xương hoặc do bệnh lý làm suy yếu cấu trúc xương.
II. Phân loại gãy xương
Có nhiều cách phân loại gãy xương như:
2.1 Theo tính chất gãy
Gãy xương không hoàn toàn: xương chỉ bị tổn thương một phần, không mất hoàn toàn tính liên tục.
Gãy xương hoàn toàn: tình trạng xương bị gãy hoặc nghiền thành hai hoặc nhiều mảnh và mất hoàn toàn tính liên tục.
2.2 Theo đặc điểm thương tổn ở tổ chức phần mềm
Gãy xương kín: là loại gãy xương không kèm theo vết thương ở tổ chức phần mềm làm thông ổ gãy với môi trường bên ngoài.
Gãy xương hở: xảy ra khi xương bị gãy xuyên qua da, tạo thành vết thương hở. Lúc này, các mô và xương ở khu vực bị tổn thương lộ ra ngoài qua vết thương hở trên da.
2.3 Theo đặc điểm của đường gãy
Gãy ngang: là các gãy xương với đường gãy nằm ngang, tạo với trục của thân xương một góc 90°. Loại gãy này thường gặp do ngoại lực tác động trực tiếp vào xương hoặc gặp trong gãy xương bệnh lý.
Gãy xoắn: đường gãy xoắn vặn như vỏ đỗ thường gặp do cơ chế gián tiếp với lực xoắn vặn. Các đầu gãy thường sắc nhọn, dài rất khó nắn chỉnh, khó giữ được cố định, dễ di lệch thứ phát.
Gãy chéo vát: đường gãy xương nằm chếch, tạo với trục thân xương một góc nhọn. Loại gãy xương này nắn chỉnh đơn giản nhưng khó giữ cố định, dễ di lệch thứ phát.
Gãy xương có mảnh rời: xương bị gãy kèm theo có mảnh vỡ rời.
Gãy xương thành nhiều đoạn: xương có thể bị gãy thành hai hoặc nhiều đoạn.
Hình 1. Đặc điểm đường gãy A. Gãy ngang B. Gãy xoắn C. Gãy chéo vát D. Gãy nhiều mảnh rời E. Gãy nhiều đoạn
Ngoài ra bệnh gãy xương cũng có thể phân loại theo vị trí gãy, theo cơ chế gãy xương hay theo di lệch của các đầu xương gãy.
III. Nguyên nhân
Xương thường bị gãy do hai nguyên nhân chính là chấn thương hoặc bệnh lý.
3.1. Nguyên nhân do chấn thương
Gãy xương do chấn thương xảy ra khi một lực tác động lên xương, vượt quá khả năng chịu đựng của xương. Có nhiều tình huống có thể dẫn đến gãy xương do chấn thương như: té ngã từ độ cao nhất định; va chạm mạnh trong tai nạn xe cộ, tai nạn thể thao; một lực lớn đè nén lên xương như khi bị một vật rơi trúng; xương bị uốn cong với một góc không tự nhiên như khi chân phải chuyển hướng đột ngột hoặc bị bẻ ngoặt.
3.2 Nguyên nhân do bệnh lý
Gãy xương do bệnh lý là tình trạng xương bị suy giảm mật độ khoáng chất, khiến chúng yếu, giòn, dễ gãy hơn dưới tác động của ngoại lực (dù là lực bình thường hoặc nhỏ). Một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ gãy xương:
- Bệnh loãng xương: là tình trạng suy giảm mật độ khoáng trong xương. Đây là nguyên nhân gãy xương phổ biến nhất ở người cao tuổi.
- U xương: cả u lành tính và ác tính đều có thể làm yếu đi kết cấu, khiến xương dễ gãy.
- Bệnh lý tăng canxi máu: tăng canxi máu kích thích xương giải phóng quá nhiều canxi, gây loãng xương và suy yếu xương.
- Hội chứng loạn sản tủy: là bệnh khiến tủy xương không tạo ra đủ tế bào máu khỏe mạnh để nuôi dưỡng xương, gây yếu xương từ sâu bên trong.
IV. Điều trị gãy xương
4.1 Cơ chế điều trị gãy xương
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ và vị trí của vết gãy. Bên cạnh đó, tuổi tác và tiền sử bệnh tật cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình hồi phục.
Trong quá trình chữa lành, xương mới sẽ hình thành xung quanh các mảnh xương vỡ, nếu được canh chỉnh và cố định đúng cách, xương mới sẽ hình thành và kết nối với xương gãy. Do đó, nguyên tắc cơ bản trong điều trị gãy xương là sắp xếp xương gãy về đúng vị trí và cố định lại cho đến khi khỏi hẳn.
4.2 Các phương pháp điều trị gãy xương phổ biến:
- Bó bột: Bột được làm từ thạch cao hoặc sợi thủy tinh đúc, sẽ tạo thành một lớp bảo vệ cứng, bao bọc toàn bộ khu vực gãy xương. Bó bột thường được sử dụng cho những trường hợp cần bất động trong nhiều tuần.
- Nẹp cố định: Thanh nẹp được dùng để cố định một bên của phần xương gãy. Phương pháp này thường được dùng để điều trị gãy xương kín.
- Cố định ngoài: Trong thủ thuật này, bác sĩ thường đặt đinh kim loại hoặc ốc vít vào phía trên và dưới xương bị gãy. Các đinh ốc này kết nối với một thanh kim loại bên ngoài da để giữ xương không bị xê dịch trong quá trình tự lành.
- Phẫu thuật mổ hở và cố định trong: Thường được dùng trong trường hợp gãy xương phức tạp. Lúc này, thông qua vết mổ, các bác sĩ sẽ trực tiếp sắp xếp, nắn lại phần xương bị gãy từ bên trong; sau đó cố định chúng lại bằng ốc vít hoặc các mảnh kim loại ngay trên bề mặt xương.
Hình 2: Xương gãy được cố định lại bằng ốc vít hoặc các mảnh kim loại
- Thay khớp: Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp xương bị gãy làm tổn thương nghiêm trọng phần trên của xương đùi, gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi.
- Ghép xương hay kết hợp xương: Phương pháp này được dùng trong trường hợp khoảng cách giữa các mảnh xương gãy quá lớn. Ngoài ra, phương pháp này có thể được chỉ định trong trường hợp chậm lành xương hoặc xương gãy không thể chữa lành
- Đối với những trường hợp gãy xương nhỏ như ngón tay hoặc ngón chân…, có thể điều trị bằng cách nắn chỉnh từ bên ngoài mà không cần bó bột.
Ngoài ra, để thúc đẩy quá trình điều trị, người bệnh có thể cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi đầy đủ, hạn chế chuyển động của vùng bị thương… cho đến khi vị trí gãy xương hồi phục hoàn toàn. Bất động một phần cơ thể trong thời gian dài có thể làm mất sức mạnh cơ bắp và phạm vi chuyển động. Do đó, sau giai đoạn điều trị ban đầu, người bệnh có thể được đề nghị thực hiện vật lý trị liệu để khôi phục chức năng vùng gãy xương.
Hình 3: Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu phù hợp có thể giúp xương mau lành
Tác giả tổng hợp ./.
Tài liệu tham khảo:
https://www.gleneagles.com.sg/vi/conditions-diseases/fractures/symptoms-causes
https://tamanhhospital.vn/gay-xuong/
https://www.msdmanuals.com/vi-vn/professional
https://th.hopluchospital.com/gay-xuong-ho-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri/
https://hellobacsi.com/benh-co-xuong-khop/ran-xuong-gay-xuong/gay-xuong/